Doanh nghiệp được tạm ngừng kinh doanh liên tiếp vô thời hạn

Doanh nghiệp được tạm ngừng kinh doanh liên tiếp vô thời hạn

Đây là quy định mới về tạm ngừng kinh doanh mà các doanh nghiệp nên quan tâm, đặc biệt khi đã tạm ngừng hai lần liên tiếp mà vẫn chưa thể hoạt động bình thường trở lại.

Thay vì tổng thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không quá 2 năm đối với 2 lần đăng ký liên tiếp. Thì hiện tại, Nghị định về đăng ký doanh nghiệp đã loại bỏ nội dung trên.[1] Do đó, có thể hiểu sẽ được tạm ngừng kinh doanh liên tiếp vô thời hạn. Nhưng lưu ý, mỗi lần tạm ngừng đều không được quá 01 năm.

Và Luật Quản lý thuế cũng nêu việc thông báo khi tạm ngừng kinh doanh sẽ theo quy định của Luật Doanh nghiệp như đã đề cập ở trên và các quy định khác có liên quan.[2]

Cũng tại Nghị định hướng dẫn Luật Quản lý thuế cũng không đề cập đến giới hạn tổng thời gian tạm ngừng liên tiếp mà chỉ quy định với người nộp thuế là tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh mới bị giới hạn việc tạm ngừng không quá 02 năm với 2 lần đã đăng ký liên tiếp.[3]

Điều đó sẽ tạo điều kiện cho nhiều doanh nghiệp có thời gian giải quyết các vấn đề đang còn tồn đọng, cũng giúp thích nghi với sự thay đổi phức tạp trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 mà đang khiến không ít các doanh nghiệp chao đảo.

Do đó, doanh nghiệp nếu có nhu cầu tạm ngừng sẽ phải thực hiện thông báo đến Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh/thành phố nơi đặt trụ sở để thực hiện các thủ tục liên quan.

Để biết thêm các quy định về tạm ngừng kinh doanh, bạn đọc tham khảo thêm tại

Tạm ngừng kinh doanh và nghĩa vụ của doanh nghiệp

 

Trên đây là nội dung tư vấn về “Doanh nghiệp được tạm ngừng kinh doanh liên tiếp vô thời hạn”

Nếu các bạn thấy bài viết hữu ích thì Bạn cùng chúng tôi lan tỏa tri thức cho Cộng đồng bằng cách nhấn “Chia sẻ” bài viết này.

Group Khánh Bình – Luật Nghiệp Thành cảm ơn các bạn đã xem, rất mong nhận được phản hồi và góp ý bổ sung.

 

Biên tập: Nguyễn Linh Chi

Luật sư hướng dẫn: Luật sư Thuận

 

 [1] Điều 57 Nghị định 78/2015/NĐ-CP và Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP

[2] Điều 37.1 Luật Quản lý thuế 2019

[3] Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP

Bài viết liên quan

Nhận xét bài viết!