Cách sử dụng và lập hóa đơn điện tử đối với doanh nghiệp

Cách sử dụng và lập hóa đơn điện tử đối với doanh nghiệp

Hóa đơn điện tử theo quy định sẽ bắt buộc áp dụng cho cả nước từ ngày 01/7/2022[1], tuy nhiên hiện nay hóa đơn điện tử đang được bắt đầu thí điểm tại một số địa phương trong đó có Tp.HCM. Nhiều doanh nghiệp theo hướng dẫn của cơ quan thuế đã chuyển từ hóa đơn giấy sang sử dụng hóa đơn điện tử. Nhưng những doanh nghiệp khác trên cả nước mà dự kiến sẽ áp dụng hóa đơn điện tử cần chú ý những gì về cách sử dụng và cách lập hóa đơn để việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vẫn suôn sẻ khi thực hiện chuyển đổi. Hãy cùng Group Khánh Bình – Luật Nghiệp Thành tìm hiểu tại bài viết này.

1.Đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử

Cụ thể, sẽ có trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế.[2]

a.Sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế:

Là các doanh nghiệp kinh doanh ở lĩnh vực:

–       Điện lực

–       Xăng dầu

–       Bưu chính viễn thông

–       Nước sạch

–       Tài chính tín dụng

–       Bảo hiểm

–       Y tế

–       Kinh doanh thương mại điện tử

–       Kinh doanh siêu thị

–       Thương mại

 

–       Vận tải hàng không

–       Đường bộ

–       Đường sắt

–       Đường biển

–       Đường thủy

–       Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã hoặc sẽ thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, có hệ thống phần mềm kế toán, phần mềm lập hóa đơn điện tử đáp ứng lập, tra cứu hóa đơn điện tử, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định và bảo đảm việc truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế

b.Sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế:

+ Là các doanh nghiệp không kinh doanh ở các lĩnh vực ở mục a.

+ Là các doanh nghiệp kinh doanh ở lĩnh vực ở mục a nhưng thuộc trường hợp rủi ro về thuế cao.

2.Lập hóa đơn điện tử

a.Lập hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế:[3]

Doanh nghiệp sẽ được phép lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không có mã của cơ quan thuế khi nhận được Thông báo của cơ quan thuế về việc chấp thuận sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của CQT.

Khi đó, doanh nghiệp sử dụng phần mềm để lập hóa đơn điện tử từ các nhà cung cấp dịch vụ HĐĐT khi bán hàng hóa, dịch vụ, ký số trên hóa đơn điện tử và gửi cho người mua bằng phương thức điện tử theo thỏa thuận bên mua và bên bán. Lưu ý rằng các hoạt động này cần đảm bảo phù hợp quy định pháp luật về giao dịch điện tử.

b.Lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế:[4]

*Nếu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa bàn có điều kiện KT-XH khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn hoặc là doanh nghiệp nhỏ và vừa khác theo đề nghị của UBND cấp tỉnh, thành phố gửi Bộ Tài chính thì:

– Sẽ được cấp tài sản để đăng ký hóa đơn tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thuế

– Khi muốn lập hóa đơn thì sẽ truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thuế qua tài khoản trên

– Ký số trên các hóa đơn đã lập và gửi hóa đơn đến cơ quan thuế để đợi cấp mã.

– Sau đó, sẽ gửi hóa đơn có mã của cơ quan thuế cho người mua.

Khi đó, trên hóa đơn sẽ hiển thị dãy mã của cơ quan thuế cấp.

*Các doanh nghiệp sử dụng hóa đơn thông qua các nhà cung cấp dịch vụ HĐĐT thì thực hiện:

– Truy cập vào trang thông tin điện tử của các nhà cung cấp dịch vụ hoặc thông qua sử dụng phần mềm HĐĐT

– Lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ

– Ký số trên hóa đơn đã lập và gửi hóa đơn qua nhà cung cấp dịch vụ HĐĐT để cơ quan thuế cấp mã.

– Sau đó, sẽ gửi hóa đơn có mã của cơ quan thuế cho người mua.

Bạn đọc tham khảo thêm bài viết Thời điểm bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử

Hộ kinh doanh và cá nhân sử dụng hóa đơn như thế nào từ 01/07/2022?

Trên đây là nội dung tư vấn về “Cách sử dụng và lập hóa đơn điện tử đối với doanh nghiệp”

Nếu các bạn thấy bài viết hữu ích thì Bạn cùng chúng tôi lan tỏa tri thức cho Cộng đồng bằng cách nhấn “Chia sẻ” bài viết này.

Group Khánh Bình – Luật Nghiệp Thành cảm ơn các bạn đã xem, rất mong nhận được phản hồi và góp ý bổ sung.

 

Biên tập: Nguyễn Linh Chi

Người hướng dẫn: Luật sư Thuận

 

[1] Điều 59.3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP

[2] Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019

[3] Điều 18 Nghị định 123/2020/NĐ-CP

[4] Điều 14, 17 Nghị định 123/2020/NĐ-CP

Bài viết liên quan

Nhận xét bài viết!