Trong bối cảnh chuyển đổi số và thúc đẩy nền kinh tế không tiền mặt, việc thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng trở nên phổ biến. Đặc biệt, trong lĩnh vực thuế, pháp luật đã có những quy định chặt chẽ để kiểm soát và khuyến khích hình thức thanh toán này, nhằm đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp.
1. Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định mới
Trước đây, một trong những điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào là bắt buộc có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từ 20 triệu đồng trở lên, trừ trường hợp hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu hoặc mua vào từng lần dưới 20 triệu đồng (đã có thuế GTGT) và hàng hóa nhập khẩu là quà biếu, quà tặng từ tổ chức, cá nhân nước ngoài. Tuy nhiên, theo Luật Thuế GTGT 2024, điều kiện này được thể hiện sau:
- Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ.[1]
2. Hình thức thanh toán không dùng tiền mặt[2]
Thanh toán không dùng tiền mặt được chia thành hai phương thức chính:
- Thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng.
- Thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng.
3. Phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt [3]
Phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm các công cụ thanh toán hợp pháp do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hành, như:
- Séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu.
- Thẻ ngân hàng (bao gồm thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước).
- Ví điện tử, sim điện thoại có chức năng thanh toán.
- Các phương tiện thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
4. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt [4]
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm:
- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng: [5] bằng chứng xác nhận việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Giao dịch này có thể thực hiện qua các phương thức hợp pháp như:
– Séc, ủy nhiệm chi, lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu
– Thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử)
– Các hình thức thanh toán khác theo quy định
- Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác: [6] Ngoài hình thức chuyển khoản ngân hàng thông thường, các giao dịch sau cũng được xem là hợp lệ để khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu có đủ chứng từ hợp pháp:
– Bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào và bán ra, vay mượn hàng: phải được quy định cụ thể trong hợp đồng và có biên bản đối chiếu công nợ giữa các bên. Nếu bù trừ công nợ qua bên thứ ba, cần có biên bản bù trừ công nợ của cả ba bên làm căn cứ khấu trừ thuế.
– Bù trừ công nợ như vay mượn tiền cấn trừ công nợ qua người thứ ba: Cần có hợp đồng bằng văn bản và chứng từ chuyển khoản từ bên cho vay sang bên đi vay.
– Thanh toán ủy quyền qua bên thứ ba: Phải được quy định cụ thể trong hợp đồng và bên thứ ba là tổ chức hoặc cá nhân hợp pháp. Nếu sau khi áp dụng các hình thức thanh toán trên, phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền mặt từ 20 triệu đồng trở lên, thì chỉ được khấu trừ thuế nếu có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
– Thanh toán vào tài khoản của bên thứ ba tại Kho bạc Nhà nước: Áp dụng khi thực hiện cưỡng chế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Việc áp dụng thanh toán không dùng tiền mặt không chỉ giúp doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu của pháp luật thuế mà còn mang lại nhiều lợi ích như giảm thiểu rủi ro, tăng cường tính minh bạch tài chính và nâng cao hiệu quả quản lý. Do đó, doanh nghiệp cần nắm rõ các quy định hiện hành để thực hiện đúng và tối ưu hóa lợi ích từ hình thức thanh toán này.
Luật Thuế GTGT 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Trên đây là nội dung tư vấn về “Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt”
Biên tập: Đỗ Thị Hồng Giao
Người duyệt: Nguyễn Linh Chi
[1] Điều 14.2.(b) Luật Thuế GTGT 2024
[2] Điều 3.1 Nghị định 52/2024/NĐ-CP
[3] Điều 3.10 Nghị định 52/2024/NĐ-CP
[4] Điều 1.10 Thông tư 26/2015/TT-BTC
[5] Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC
[6] Điều 1.10 Thông tư 26/2015/TT-BTC